Tuy nhiên, có sự khác biệt đáng về kích cỡ hạt bụi và tải lượng bụi sinh ra ở các công đoạn khác nhau. Tại các công đoạn gia công thô như: cưa cắt, mài, tiện, phay… phần lớn chất thải đều có kích thước lớn có khi tới hàng ngàn mm.

Tại các công đoạn gia công tinh như: chà nhám, đánh bóng,trọng lợng bụi không lớn nhưng kích cỡ hạt bụi rất nhỏ khoảng từ 2 -20 mm, nên dể phát tán trong không khí. Nếu không có biện pháp thu hồi và xử lý triệt để, bụi gỗ sẽ gây ra một số tác động đến môi trường và sức khỏe con người. Bụi vào phổi gây nên những bệnh hô hấp: viêm phổi, khí thủng phổi, ung thư phổi… Đối với thực vậ: bụi bám trên bề mặt lá cậy làm giảm khả năng quang hợp..

Bảng tải lượng ô nhiễm bụi và chất thải rắn

STT Kích thước bụi Nguyên liệu sử dụng trong năm(tấn) Hệ số ô nhiễm Tải lượng ô nhiễm trong năm (kg/năm)
1 Cưa, tẩm sấy 4250 0,187 (kg/tấn gỗ) 794,75
2 Bụi tinh (gia công) 3400 {kg/tấn gỗ) 1700
3 Bụi tinh (chà nhám) 122.000 m2 0,05 (kg/tấn gỗ) 600

Bụi được thu gom ngay tại vị trí phát sinh thông qua các chụp hút bố trí trên các máy công cụ. Các chụp hút được nối với hệ  thống ống dẫn, dưới tác dụng của lực hút ly tâm bụi theo hệ  thống đường ống dẫn vào Cyclone. Hạt bụi trong dòng không khí chuyển động chảy xoáy sẽ bị cuốn theo dòng khí vào chuyển động xoáy. Lực ly tâm gây tác động làm hạt bụi sẽ rời xa tâm quay và tiến về vỏ ngoài xiclon.

Đồng thời, hạt bụi sẽ chịu tác động của sức cản không khí theo chiều ngược với hướng chuyển động, kết quả là hạt bụi dịch chuyển dần về vỏ ngoài của Xiclon, va chạm với nó, sẽ mất năng và rơi xuống phễu, lượng bụi tinh còn lại sẽ theo dòng khí qua thiết bị lọc túi vải. Không khí lẫn bụi đi qua tấm vải lọc, ban đầu các hạt bụi lớn hơn khe giữa các sợi vải sẽ giữ lại trên  bề mặt vải theo nguyên lý rây, các hạt nhỏ hơn bám dính trên bề mặt sợi vải lọc do va chạm, lực hấp dẫn và lực hút tĩnh điện, dần dần lớp bụi thu được dày lên tạo thành lớp màng trợ lọc, lớp màng này giữ được tất cả các hạt bụi có kích thước rất nhỏ.

Hiệu quả lọc đạt tới 99,8% và lọc được tất cả các hạt rất nhỏ nhờ có lớp trợ lọc. Sau một khoảng thời gian lớp bụi sẽ rất dày làm sức cản của màng quá lớn, ta phải ngưng cho khí thải đi qua và tiến hành loại bỏ lớp bụi bám trên mặt vải. Thao tác này được gọi là hoàn nguyên khả năng lọc. Khí sau khi qua thiết bị lọc túi vải được dẫn ra ống thải và thoát ra ngoài không khí.

Loại quạt hút thường được sử dụng nhất trong hệ thống hút bụi trong nhà máy gỗ là loại quạt ly tâm lồng sóc. Tuy nhiên, còn tùy vào diện tích nhà máy và mục đích sử dụng ta có thể sử dụng các loại quạt công nghiệp khác.

2. Hệ thống hút bụi xưởng gỗ

Hệ thống hút bụi gỗ trung tâm cho nhà máy gỗ bao gồm các thành phần như quạt hút, bộ lọc bụi có thể sử dụng loại lọc bụi túi vải hoặc lọc bụi bằng xyclone, hoặc loại lắng bụi buồng chứa. Về cơ bản có thể Sử dụng các quạt hút và xiclon độc lập kết hợp với các chùm hút bắt với các miệng hút vào từng máy gia công gỗ để hút phoi bào, đảm bảo hút sạch phoi bào phát sinh từ các máy của quá trình công nghệ . Thiết bị được bố trí được thiết kế tối ưu sao cho giá thành giảm nhất, hệ thống đơn gian nhất nhưng hiệu quả đảm bảo để hút được bụi. Hệ thống hút bụi trung tâm có thể sử dụng khép kín, từ việc hút bụi, tạp trung bụi và vận chuyển về khu trung tâm sử dụng cho việc đốt nồi hơi hoặc đóng bao. ..


a. Ưu điểm của hệ thống hút bụi trong nhà máy gỗ

  • Công nghệ đề xuất phù hợp với đặc điểm,tính chất của nguồn khí thải;
  • Cấu tạo đơn giản.
  • Hiêu suất lọc bụi tương đối cao.
  • Không gian lắp đặt nhỏ